Ví dụ giải bài tập Hóa 8 bài 31 trang 109 SGK

Giải Bài Tập Hóa 8 Bài 31 Trang 109 SGK: Hướng Dẫn Chi Tiết

Bài 31 trong sách giáo khoa Hóa học 8 trang 109 tập trung vào tính toán theo phương trình hóa học. Đây là một phần quan trọng, giúp học sinh lớp 8 nắm vững kiến thức nền tảng để giải quyết các bài toán hóa học phức tạp hơn ở các lớp trên. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách Giải Bài Tập Hóa 8 Bài 31 Sgk Trang 109, giúp các em hiểu rõ và vận dụng thành thạo.

Tìm Hiểu Về Bài Toán Hóa Học Lớp 8 Bài 31

Bài 31 trang 109 SGK Hóa 8 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phương trình hóa học để tính toán khối lượng hoặc thể tích chất tham gia và sản phẩm. Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa các chất trong phản ứng là chìa khóa để giải quyết các bài tập này. Các em cần nắm vững định luật bảo toàn khối lượng và cách chuyển đổi giữa khối lượng, số mol và thể tích chất khí.

Hướng Dẫn Giải Bài Tập Hóa 8 Bài 31 SGK Trang 109

Để giải bài tập hóa 8 bài 31 sgk trang 109, chúng ta cần tuân theo các bước sau:

  • Bước 1: Viết phương trình hóa học. Đây là bước quan trọng nhất, đảm bảo tính chính xác cho toàn bộ bài toán. Phương trình hóa học cần được cân bằng đúng, thể hiện đầy đủ chất tham gia và sản phẩm.
  • Bước 2: Chuyển đổi các đại lượng đã cho sang số mol. Thông thường, đề bài sẽ cho khối lượng hoặc thể tích. Sử dụng công thức n = m/M (với m là khối lượng, M là khối lượng mol) hoặc n = V/22,4 (với V là thể tích chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn) để chuyển đổi.
  • Bước 3: Dựa vào tỉ lệ mol trong phương trình hóa học để tính số mol chất cần tìm. Tỉ lệ mol giữa các chất trong phản ứng được thể hiện qua hệ số cân bằng của phương trình.
  • Bước 4: Chuyển đổi số mol chất cần tìm sang đại lượng yêu cầu. Sử dụng công thức m = n*M hoặc V = n*22,4 để tính khối lượng hoặc thể tích.

Ví Dụ Giải Bài Tập Hóa 8 Bài 31 Trang 109

Để minh họa, chúng ta sẽ cùng giải một bài tập ví dụ. Đề bài: Đốt cháy 6,2g photpho trong bình chứa 6,72 lít khí oxi (đktc). Tính khối lượng điphotpho pentaoxit tạo thành.

  • Bước 1: Viết phương trình hóa học: 4P + 5O2 -> 2P2O5
  • Bước 2: Tính số mol P: n(P) = 6,2/31 = 0,2 mol và số mol O2: n(O2) = 6,72/22,4 = 0,3 mol
  • Bước 3: Dựa vào phương trình, tỉ lệ mol giữa P và O2 là 4:5. Ta có 0,2/4 < 0,3/5, vậy P phản ứng hết, O2 dư. Tính số mol P2O5 theo số mol P: n(P2O5) = 0,2 * 2/4 = 0,1 mol
  • Bước 4: Tính khối lượng P2O5: m(P2O5) = 0,1 * 142 = 14,2g

Ví dụ giải bài tập Hóa 8 bài 31 trang 109 SGKVí dụ giải bài tập Hóa 8 bài 31 trang 109 SGK

Kết Luận

Việc giải bài tập hóa 8 bài 31 sgk trang 109 đòi hỏi sự tỉ mỉ và chính xác trong từng bước. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho các em những hướng dẫn chi tiết và hữu ích. Nắm vững phương pháp này sẽ giúp các em tự tin hơn khi giải quyết các bài toán hóa học.

FAQ

  1. Làm thế nào để cân bằng phương trình hóa học?
  2. Cách tính số mol khi biết khối lượng?
  3. Cách tính số mol khi biết thể tích chất khí?
  4. Định luật bảo toàn khối lượng là gì?
  5. Làm thế nào để xác định chất nào phản ứng hết, chất nào còn dư?
  6. Tại sao phải chuyển đổi các đại lượng sang số mol trước khi tính toán?
  7. Có những phương pháp nào khác để giải bài tập tính theo phương trình hóa học?

Giải đáp các thắc mắc về bài tập hóa 8 bài 31Giải đáp các thắc mắc về bài tập hóa 8 bài 31

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ Số Điện Thoại: 0372999996, Email: [email protected] Hoặc đến địa chỉ: 236 Cầu Giấy, Hà Nội. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng 24/7.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *